Bấm phím "@" suốt ngày, thế bạn biết gì nguồn gốc của nó?
Ở Đức, biểu tượng @ được gọi là Klammeraffe (khỉ nhện). Ở Israel, nó được gọi là strudel theo tên bánh ngọt hình cuộn. Ở Hungary, Na Uy và Thổ Nhĩ Kỳ, nó được gọi lần lượt là là kukac (sâu), grisehale (đuôi lợn) và gül (hoa hồng). Nhưng có vẻ nó liên quan nhiều nhất đến tên gọi bằng tiếng Tây Ban Nha - arroba.
@ là biểu tượng có trọng lượng
Nếu bạn đi du lịch đến một quốc gia nói tiếng Tây Ban Nha hiện nay và ghé thăm khu chợ thực phẩm địa phương, bạn có thể bắt gặp một ý nghĩa khác của arroba có trước địa chỉ email và Twitter. Chẳng hạn như ở Ecuador hoặc Bolivia, một số lượng lớn khoai tây thường được bán bởi đơn vị đo lường gọi là arroba với một arroba tương đương ít hơn 60 pound hoặc 27,2 kg. Trong khi đó, một một arroba dầu có kích thước hơn 3 gallon (11,3 lít), còn một arroba rượu là hơn 4 gallon (15,1 lít).
Nhưng câu hỏi ở đây là mối liên hệ giữa arroba trọng lượng / thước đo và arroba ký tự @ trên bàn phím của bạn là gì?

Để trả lời câu hỏi này, chúng ta sẽ tiếp tục với lời giải thích của Keith Houston, tác giả của những cuốn sách và bài báo nổi tiếng về các ký hiệu đánh máy.
Mối liên hệ giữa người Hy Lạp và người La Mã
Houston giải thích, người Hy Lạp và người La Mã từng buôn bán các mặt hàng như rượu, dầu và ô liu được đựng trong những chiếc bình gốm cổ dài gọi là amphorae. Đối với những thương nhân Địa Trung Hải cổ đại này, amphora không chỉ là một vật để đựng/ chứa thuận tiện mà còn là một phép đo tiêu chuẩn - một amphora tương đương với thể tích của một foot khối hoặc khoảng 7 gallon (26,5 lít).
Trong khi đó các thương nhân Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha đã sử dụng một phương pháp tương tự để đặt trọng lượng và thể tích tiêu chuẩn cho các thùng hàng hóa khác nhau. Họ không sử dụng từ amphora, mà là arroba - mượn từ người Moor nói tiếng Ả Rập cai trị bán đảo Iberia từ năm 711 đến năm 1492 CN. Theo Houston, ở Bồ Đào Nha arroba là "1/4 tạ", tức là khoảng 4 gallon (15,1 lít) hoặc 25 pound (11,3 kg).
Ký hiệu @ đầu tiên trên thế giới?
Có một lý do khiến Houston dành nhiều thời gian để nói về đồ gốm cổ đại cũng như các trọng lượng và thước đo thời Trung Cổ. Đó là cách một nhà sử học người Ý phát hiện ra cách sử dụng @ có thể nhận dạng đầu tiên trong lịch sử được ghi lại.

Vào khoảng năm 2000, Giorgio Stabile, giáo sư lịch sử khoa học tại Đại học La Sapienza ở Rome, tình cờ phát hiện ra một bức thư có niên đại từ năm 1536 dường như sử dụng ký hiệu @ làm cách viết tắt của amphorae. Tác giả của ký hiệu đầu tiên này là một thương nhân người Ý tên là Francesco Lapi, đã viết rằng ở Seville, Tây Ban Nha "một amphora rượu, loại một thùng có giá trị 70 hoặc 80 ducat."
Nhưng thay vì viết ra từ "amphora", Lapi đã sử dụng ký hiệu @. Giáo sư Giorgio Stabile nói rằng "Cho đến bây giờ không ai biết rằng dấu hiệu @ bắt nguồn từ biểu tượng này, được phát triển bởi các thương nhân Ý trong một hệ thống chữ thương mại mà họ tạo ra giữa thời Trung cổ và thời kỳ Phục hưng."
Khi Stabile xem xét các từ điển Tây Ban Nha - Latinh từ thế kỷ 16, ông thấy rằng arroba đồng nghĩa với amphora. Vì vậy, rất có thể các thương nhân Tây Ban Nha đã sử dụng cùng một ký hiệu @ để viết tắt cho arroba làm cho tên Tây Ban Nha cho ký hiệu @ trở thành một trong những ký hiệu lâu đời nhất và chân thật nhất mà chúng ta có ngày này.
Vậy ký hiệu @ xuất hiện trên bàn phím bằng cách nào?
Trong cách sử dụng hiện đại hơn, Houston nói rằng ký hiệu @ đã trở thành viết tắt của "at the rate of": với tỷ lệ. Chẳng hạn một nhà máy đặt hàng nguồn cung cấp có thể lập hóa đơn cho "100 tấn dây thép @ $ 50 / tấn", hoặc một người bán tạp hóa lân cận sẽ quảng cáo hàng đặc biệt hàng ngày cho "bratwurst @ $ .30 / lb."
Mặc dù @ đã được sử dụng rộng rãi trong kinh doanh và thương mại vào thế kỷ 19, biểu tượng này vẫn chưa được đưa vào máy đánh chữ cơ học sớm nhất. Houston chỉ ra rằng chiếc máy đánh chữ đầu tiên do nhà phát minh người Mỹ Christopher Latham Sholes chế tạo vào năm 1868 chỉ có đủ phím cho các số từ 2 đến 9. Các chữ cái in hoa "O" và "I" thay thế cho số 0 và 1.
Cũng giống như ký hiệu $, ký tự @ thân thiện với doanh nghiệp đã xuất hiện trên bàn phím máy đánh chữ vào cuối thế kỷ 19. Nhưng phải mất 50 năm sau thì biểu tượng @ mới bắt đầu bước những bước chân đầu tiên vào công nghệ điện toán sơ khai.
Houston nói rằng vào những năm 1950, dấu @ đã được thêm vào một thứ gọi là Mã trao đổi thập phân được mã hóa nhị phân (BCDIC), một bộ sưu tập gồm 48 ký tự được in trên các thẻ máy tính đầu tiên. Và đến năm 1961, IBM củng cố vị trí của biểu tượng @ trong lĩnh vực điện toán bằng cách đưa ký tự vào mã lập trình cho siêu máy tính "Stretch", loại máy tính nhanh nhất thời đó.
Ray Tomlinson và địa chỉ email đầu tiên dùng biểu tượng @

Ký hiệu @ vẫn là một ký tự bàn phím khó hiểu nếu không có sự "can thiệp" của một kỹ sư tên là Ray Tomlinson vào năm 1971. Tomlinson lúc đó đang làm việc cho một nhà thầu quốc phòng tư nhân giúp Cơ quan Dự án Nghiên cứu Nâng cao của chính phủ Mỹ, với dự án xây dựng mạng internet đầu tiên trên thế giới, được gọi là ARPANET. Công việc của Tomlinson là viết các chương trình chạy trên mạng mới này và kết nối đến 19 máy tính khác nhau vào năm 1971, một con số khổng lồ.
Thư điện tử đã tồn tại ở dạng sơ khai vào thời điểm đó. Tin nhắn có thể được lưu bởi một người dùng và mở sau đó bởi một người dùng khác trên cùng một máy. Nhưng Tomlinson vẫn muốn xem liệu các thông điệp có thể gửi từ máy này sang máy khác qua ARPANET hay không. Và làm thế nào Tomlinson gửi tin nhắn đến những người dùng khác nhau trên cùng một máy tính từ xa?
Trong khi anh đang cần một biểu tượng dùng làm địa chỉ thì Tomlinson thấy biểu tượng @ nằm trên đầu chữ "P". Anh đã chọn biểu tượng @ vì một số lý do thực tế nào đó. Đầu tiên, nó đã được viết tắt phổ biến cho "at rate of" và nó cũng có nghĩa là "người dùng" tại "máy chủ". Thứ hai nữa, nó đủ tính bảo mật để không được sử dụng trong bất kỳ tên máy tính chủ hiện có nào. Và thứ ba, vì @ không phải là một lệnh trong hệ thống lập trình của công ty anh ấy.
Tomlinson đã viết chương trình email thử nghiệm và gửi một tin nhắn thử nghiệm cho chính mình từ địa chỉ email mới toanh: tomlinson@bbn-tenexa. Tomlinson không có kí ức nhiều về địa chỉ email đầu tiên này, nhưng anh đoán rằng đó là một thứ gì đó quan trọng thích hợp như "thử nghiệm 1 2 3 4" hoặc "QWERTYUIOP."
Nguồn: Howstuffworks




