Tiêu thụ ít điện hơn, Ryzen 7 4800HS vẫn cho hiệu năng tương đương những CPU i9 mạnh mẽ nhất
Về CPU Ryzen 7 4800HS, đây có thể xem là phiên bản “thu nhỏ”, tiêu thụ ít điện năng hơn so với người đàn anh hiệu năng cao Ryzen 7 4800H. Ngoài ra, với việc thuộc series HS, Ryzen 7 4700HS sẽ chủ yếu phục vụ các thiết bị mỏng nhẹ như ASUS Zephyrus G14. Còn với các sản phẩm gaming "dày mình" hơn, chúng sẽ phù hợp để “gánh” sức mạnh của Ryzen 7 4800H. Với tùy chọn laptop gần như duy nhất chạy Ryzen 7 4800HS đang có (ASUS ROG G15), Notebookcheck đã tiến hành đo đạc hiệu năng thuần với một số tùy chọn hiệu năng cao tới từ cả Intel lẫn AMD.
Khi được so với Ryzen 7 4800H, Ryzen 7 4800HS cho kết quả khá khả quan. Mặc dù chạy ít điện hơn nhưng khi test về sức mạnh đa nhân, sức mạnh của nó cũng thấp hơn ở mức chấp nhận được (10-12%) so với Ryzen 7 4800H.
Tuy vậy, điểm nhấn của Ryzen 7 4800HS lại nằm ở sự ngang bằng so với các tùy chọn cao cấp của Intel. Khi đặt cạnh những ASUS ROG SCAR 15 hay MSI GE66 Raider chạy Intel Core i9-10980HK Comet Lake, hiệu năng cho ra của đại diện AMD là không hề kém cạnh ở cả bài test Cinebench R15 và Cinebench R20. Cụ thể hơn, ở điều kiện lý tưởng nhất (hai máy đều chạy lần đầu, cùng nhiệt độ phòng), hiệu năng đơn nhân của Ryzen 7 4800HS chỉ thua kém tối đa 10%. Còn về hiệu năng đơn nhân, khoảng cách này còn được thu hẹp chỉ còn 5-6%. Xét trên việc G15 có hệ thống tản nhiệt giới hạn và CPU AMD tiêu thụ ít điện năng hơn, đây vẫn có thể xem là một kết quả có lợi dành cho ‘đội Đỏ”.
Lợi thế này càng được tô điểm khi nhìn ra thị trường, những mẫu máy chạy i9-10980HK thường sẽ có giá thành thậm chí cao gấp đôi tùy chọn G15 với 4800HS. Rất có thể Zephyrus G15 với Ryzen 7 4800HS sẽ mở đường cho những sản phẩm “trong mơ”: Giá thành thấp hơn, mỏng nhẹ hơn và vẫn có hiệu năng hàng đầu.
Tuy rằng đã được chứng minh về thực lực, Ryzen 7 4800HS vẫn bị lép vế trên thị trường do xuất hiện trên quá ít sản phẩm. Các hãng sản xuất không phải lúc nào cũng làm thêm tùy chọn AMD vì khi đó, họ sẽ phải thay đổi quá nhiều yếu tố bên trong sản phẩm (Bo mạch chủ, phần mềm hỗ trợ, v.v..). Trong khi đó, các tùy chọn CPU Intel mới lại không buộc các hãng phải làm nhiều đến vậy. Từ CPU Gen 9 lên CPU Gen 10, hãng có thể giữ nguyên gần như toàn bộ mọi thứ.








